Cách Tính Độ Dốc Mái

Cách tính độ dốc mái tôn cho nhà cấp 4 theo tiêu chuẩn

Một số người lo lắng về những bất tiện mà họ đã gặp phải trong quá trình sử dụng căn nhà của mình như: Mái nhà không có lỗ thủng nhưng bị thấm dột hoặc sau 1 cơn mưa mái nhà thành hồ chứa nước. Tất cả bất tiện này đều có chung lý do là mái nhà có một độ dốc không hợp lý.

Dưới đây là những chia sẻ thiết thực về cách tính độ dốc mái tôn chuẩn xác nhằm giúp bạn tránh khỏi những bất tiện nêu trên.

Cách tính độ dốc mái tôn, cũng như tính các loại mái khác, không viết thành công thức tính mà là theo quy định.

 Ví dụ như: Mái tôn múi (tôn 5 sóng, tôn 9 sóng, tôn giả ngói, tôn cách nhiệt) thì có độ dốc thường dùng là 25 độ, khoảng cho phép dao động là từ 18 độ đến 35 độ.

Cách tính độ dốc mái tôn, xuống tầng hầm, nhà vệ sinh, cầu thang nhà phố

Ðộ dốc mái

Tùy theo nhà có thiết kế kiểu mái lợp tôn, ngói mà mái nhà có độ dốc thích hợp.

Với mái tôn, độ dốc tối thiểu phải đạt được là 10% (tỷ lệ độ cao trên chiều dài là 1/10) và 30% đối với mái nhà lợp ngói.

Với những thiết kế mái ngói, độ dốc của những viên ngói sẽ thấp hơn độ dốc mái. Nếu thiết kế thấp hơn cả độ dốc tối thiểu của mái, nước mưa có thể len vào nhà thông qua những chỗ ghép ngói và gây dột.

Ðộ dốc xuống tầng hầm

Tùy theo chiều dài của con dốc để có thể tính ra độ dốc này bao nhiêu và độ dốc này nên đạt mức tối đa là 20% để khỏi phải đi xuống quá gắt.

Nếu nhà có chiều sâu dành riêng cho tầng hầm thì thiết kế dốc theo kiểu thoai thoải xuống sẽ nhẹ nhàng hơn. Áp dụng cho thiết kế nhà phố, biệt thự thì độ cao thông thủy (tính từ điểm sàn đến trần hay đà) tối thiểu là 2,2m.

Ðộ dốc sàn mái bê tông, sàn vệ sinh

Cứ đảm bảo độ dốc tối thiểu là 15% độ là ổn (đủ để thoát nước), còn việc mái trước thấp hơn mái sau thì phụ thuộc vào địa hình của ngôi nhà bạn.

Mái nhà thì ko thể tránh được có đọng rác, bụi và tuổi thọ của tôn hay ngói lợp cũng vì thế mà giảm đi. Điều đáng chú ý là khi bạn lợp mái, ở những chỗ bắn vít nên chú ý bắn thêm silicon bảo vệ cẩn thận để ngăn nước có thể rỉ vào trong nhà và cũng để bảo vệ tuổi thọ của tôn hay ngói lợp mái.

Cách tính độ dốc mái tôn và cửa mái

1. Tuỳ thuộc vào vật liệu lợp là loại gì mà cách tính độ dốc mái tôn được nhà sản xuất lấy như sau :
– Mái lợp fibrô xi măng có độ dốc từ 30 đến 40%;
– Mái lợp tôn múi có độ dốc từ 15 đến 20%;
– Mái lợp ngói có độ dốc từ 50 đến 60%;
– Mái lợp tấm bê tông cốt thép có độ dốc từ 5 đến 8% (Đối với những thiết kế nhà có độ dốc của mái nhỏ hơn 8%, cần phải tạo khe nhiệt ở lớp bê tông cốt thép chống thấm. Khoảng cách giữa các khe nhiệt này nên lấy lớn hơn 24m theo dọc nhà)

2. Tuỳ theo điều kiện của vật liệu lợp như thế nào và yêu cầu của việc xây dựng mà mái nhà sản xuất nhiều nhịp được cho phép thiết kế thoát nước bên trong, hoặc bên ngoài và được nối với hệ thống thoát nước chung của xí nghiệp.

Thoát nước ở bên trong cần dùng hệ thống máng treo hay dùng ống dẫn nước xuống mương nước trong phân xưởng. Mương thoát nước nhất thiết phải được trang bị nắp đậy bằng bê tông cốt thép và có thể tháo lắp thuận tiện.

3. Đối với những thiết kế mái một nhịp có chiều rộng không lớn hơn 24m trong khi chiều cao của mái nhà nhỏ hơn 4,8m thì có thể cho phép nước chảy tự do, khi chiều cao cột nhà ở mức từ 5,4m trở lên phải lặp đặt hệ thống máng dẫn xuống đất.

4. Mái tôn nếu có cửa mái hoặc có mái dật cấp mà chiều cao chênh lệch giữa hai mái với nhau lớn hơn hoặc bằng 2,4m thì nhất thiết phải có máng hứng và ống thoát.

Nếu chiều cao cột nhà nhỏ hơn 2,4m thì cho phép nước chảy tự do nhưng phải có biện pháp gia cố thêm cho phần mái bên dưới trong phạm vi nước xối.

5. Tuỳ theo yêu cầu của quá trình xây dựng và hướng của nhà, có thể thiết kế các loại cửa mái như: chồng diêm, chữ M, răng ca.
Cửa mái theo kiểu hỗn hợp vừa chiếu sáng, vừa giúp thông gió, phải lắp kính thẳng đứng. Chỉ cho phép lắp kính kiểu nghiêng khi có luận chứng hợp lí.

Chú thích :
a) Khi lắp kính, chỉ nên dùng kiểu cửa mở phía dưới hoặc cửa lật, không được dùng kiểu cửa mở lên phía trên.
b) Nếu yêu cầu công nghệ cao, cần chống ẩm ướt cao thì cần bố trí thiết bị bóng mở hàng loạt phía dưới sàn.

6. Chiều dài của cửa mái không được cao hơn 84m. Cửa mái nên được đặt lùi vào một bước so với cột cách đầu hồi nhà.
Chú thích : Nên bố trí một cầu thang chữa cháy lên ngang chỗ ngắt quãng giữa hai cửa trời.

7. Đối với nhà sản xuất, mái có một hoặc hai nhịp khi dùng chiếu sáng tự nhiên qua các mặt tường mà mái nhà vẫn bảo đảm yêu cầu và không có thiết bị toả nhiệt giúp hút hơi ẩm hoặc chất độc thì không được làm cửa mái.

8. Đối với những sản phẩm có sinh nhiều nhiệt, hơi ẩm hoặc chất độc thì cần bố trí cửa mái thông gió, khi chỉ có nhu cầu thông gió, đồng thời có mái nhỏ chống mưa hắt, thì không cần lắp kính mà chỉ để cửa trống. Chiều cao của khoảng trống này lấy từ 0,15 đến 0,3m.

Góc chống mưa hắt không được lớn hơn 15 độ đối với những chi tiết thiết kế kị nước mưa. Trường hợp có một sản phẩm kị nước mưa hoặc ở khoảng trống bố trí các nan chớp nghiêng thì góc chống mưa hắt của mái đua phía trên có thể tăng đến 45 độ. Các nan chớp không nên làm bằng vật liệu dễ vỡ.

9. Cửa mái phải được lắp kính cố định, phần dưới để khép hờ, phần trên có mái đua. Tỉ lệ các phần này được xác định bằng việc tính toán. 

10. Chiều dày của kính cửa mái nhà không được thấp hơn 3mm. Trong các phân xưởng, quan trọng là cần có cầu trục cầu treo phải lắp lưới để bảo vệ kính. Chiều rộng lưới bảo vệ thấp nhất là 0,7m khi kính lắp thẳng đứng và phải bằng hình chiếu bằng của khung cửa.

Link xem thêm

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY CP SX TM DV ĐẠI LỢI PHÁT
 Địa chỉ: Số 1/4B Đường Linh Đông, Q. Thủ Đức, TP.HCM (Vòng xoay Đại Lộ Phạm Văn Đông, Linh Đông và Kha Vạn Cân)
 Điện thoại: (028) 6282 3135
 Email: vntruss@gmail.com
 Nhà máy: 119 Đường Tam Bình, P. Tam Phú, Q.Thủ Đức, Tp.HCM

4.2/5 - (5 bình chọn)